Cách làm bè nuôi cá phổ biến trên sông? Bí quyết nuôi cá thành công
Mô hình nuôi cá lồng bè không còn xa lạ với nông dân ven sông nữa. Vừa khai thác được yếu tố tự nhiên của hệ thống sông ngòi vừa giúp tiết kiệm nhiều chi phí trong quá trình canh tác. Mô hình này cũng giúp nâng cao giá trị dinh dưỡng của cá nuôi khi sống trong môi trường tự nhiên. Vậy làm cách nào để nuôi cá trên sông, làm lồng như thế nào? Cần lưu ý những kỹ thuật nào? Chi phí có đắt không? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Giới thiệu mô hình nuôi cá bè
+ Môi trường nông nghiệp:
Nước ngọt, nước lợ, sông, hồ, ao, cửa biển,… Mô hình này thường tận dụng mặt nước nơi nuôi cá.
Các bài viết chủ đề liên quan tại đây
+ Điều kiện nuôi trồng:
Loại cá nuôi phải phù hợp với môi trường nuôi, các loại cá thường dùng để nuôi là cá chép, rô phi, cá trê,…
Cung cấp môi trường vệ sinh, không ô nhiễm, dịch bệnh. Cung cấp khu vực cho cá.
Cần có những dụng cụ nuôi cá cơ bản như bè, lưới, nỏ cá, lồng cá, rào cá, hệ thống máy móc.
+ Ưu điểm của mô hình nuôi bè:
Cá rất dễ chăm sóc; tự do lựa chọn loại cá nuôi nuôi với mật độ cao, ít tốn diện tích; thức ăn cho cá đa dạng và nguồn nước ít bị ô nhiễm, cá sống khá ổn định;
Mô hình nuôi bè cho năng suất, chất lượng cá cao, thịt thơm ngon, săn chắc và giá bán cao hơn so với các loại cá khác.
+ Nhược điểm:
Mô hình nuôi cá bè đòi hỏi người dân phải nắm rõ quy trình, kỹ thuật chăm sóc từng loại cá sao cho hiệu quả, phù hợp với lợi ích kinh tế.
Lưu ý: Mô hình này có tiềm năng phát triển cao trong thời gian tới nhờ tính ứng dụng, lợi ích và tỷ lệ rủi ro thấp.
Cần chuẩn bị gì khi lựa chọn mô hình nuôi cá trên sông bằng lồng bè
- Môi trường nuôi cá thích hợp: Nước ngọt, nước lợ, sông, hồ, ao, cửa biển,… Mô hình này thường tận dụng mặt nước nơi nuôi cá.
- Điều kiện nuôi: Loại cá nuôi phải phù hợp với môi trường nuôi, các loại cá thường được nuôi là cá chép, rô phi, cá trê,…
- Cung cấp môi trường vệ sinh, không ô nhiễm, dịch bệnh. Bảo vệ vùng nuôi cá
- Các dụng cụ nuôi cá cơ bản như vó, lưới, nỏ cá, lồng cá, vó cá, hệ thống máy móc
Chi phí làm lồng bè cho mô hình nuôi cá trên sông
Nuôi cá bè có 2 loại lồng: lồng treo và lồng quây. Riêng lồng treo thì chi phí đầu tư lớn hơn, nhưng có thể di chuyển đến nhiều địa điểm nuôi cá khác nhau; lồng quây có chi phí đầu tư thấp hơn, nhưng di chuyển khó khăn mà cần phải cố định, mỗi khi có lũ phải thay lồng quây. Hiện nay, lồng treo được sử dụng phổ biến hơn lồng quây ở nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Chi phí làm bè đánh cá với lồng treo là khoảng. 60-70 triệu/100m2.
Chi phí xây dựng một trang trại đánh cá với lồng quây là khoảng. 40-50 tr/100m2. Mỗi lồng có diện tích tối thiểu 10m2 đối với cá vãng lai.
Cách làm bè nổi bằng thùng phuy – Công dụng của thùng phuy là gì?
Lưu ý trong quá trình xây dựng trang trại nuôi cá bè:
+ Hệ thống lồng nước có thể làm bằng ống nhựa (tùy kích thước) để giảm chi phí đầu vào. Ống nhựa là vật liệu đơn giản, dễ kiếm, dễ sửa chữa, tháo lắp và có độ bền khá tốt. Các loại ống thường dùng là ống HIPE, HDPE.
+ Bà con nên làm thêm hệ thống cho ăn tự động để dễ dàng chăm sóc cá cũng như điều chỉnh hàm lượng, vấn đề cho ăn hợp lý hơn. Chi phí xây dựng hệ thống cho ăn tự động không quá cao chỉ khoảng vài triệu đồng cho 100m2.
+ Khi xây dựng trại bè bà con cũng cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về kỹ thuật nuôi bè để phát triển ưu thế chăn nuôi tối ưu.
KỸ THUẬT NUÔI CÁ LỒNG BÈ TRÊN SÔNG, HỒ
- Lồng nuôi trên sông
Chọn nơi thông thoáng, ít tàu thuyền qua lại, có nguồn nước sạch không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, nước thải sinh hoạt. Nước sâu từ 3m trở lên, đáy lồng cách đáy sông ít nhất 0,5m.
Có tốc độ dòng chảy 0,2 – 0,3 m/giây, không nên nuôi nơi nước đọng hoặc nơi nước chảy xiết.
Môi trường nước phải đảm bảo các yếu tố: pH 6,5 – 8,5; oxy hòa tan > 5 mg/lít; NH3 < 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít, nhiệt độ nước từ 20 – 330C.
Diện tích lồng nuôi không chiếm quá 0,2% diện tích neo đậu của lồng bè. Trên đoạn sông dài 500m, rộng 200m chỉ được phép đặt 10 cụm lồng, mỗi cụm có diện tích 20m2.
Lồng bè được bố trí trên sông theo cụm, mỗi cụm từ 10 – 15 lồng (tối đa 20 lồng), khoảng cách giữa các cụm 200 – 300m được bố trí theo hình chữ Z.
Vị trí đặt chuồng phải thuận tiện về giao thông để thuận tiện cho việc cung cấp giống, thức ăn, chăm sóc, quản lý, thu hoạch và vận chuyển sản phẩm.
- Lồng trên hồ chứa
Chọn khu vực hạ lưu hồ chứa, cách xa bến tập kết gỗ, cót, tràn.
Chọn nơi thoáng gió, khuất gió, nước sâu trên 4m vào thời điểm mực nước hồ thấp nhất, nước lưu thông tốt, tốc độ dòng chảy 0,2 – 0,3 m/giây. Không nên cho ăn ở phần cuối của thắt lưng.
Vị trí đặt lồng cách bờ ít nhất 15-20 m.
Môi trường nuôi cấy phải đảm bảo các yếu tố: pH 6,5 – 8,5; oxy hòa tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít, nhiệt độ nước từ 20 – 330C.
Trong lòng hồ bố trí mỗi cụm từ 10 – 15 lồng, các cụm lồng cách nhau 200 – 300 m, so le nhau. Tại hồ chứa, tổng diện tích lồng, bè không quá 0,2% diện tích nơi đặt lồng. Cụ thể, 1ha mặt hồ lộ thiên chỉ nuôi được 1 cụm lồng 20m2. Nuôi nhiều sẽ bị ô nhiễm nặng.
Vị trí đặt chuồng phải thuận tiện về giao thông để thuận tiện cho việc cung cấp giống, thức ăn, chăm sóc, quản lý, thu hoạch và vận chuyển sản phẩm.
THIẾT KẾ LỒNG NUÔI
Lồng nuôi cá rô phi, cá diêu hồng có thiết kế tương tự lồng nuôi cá basa, cá tra nhưng do cá rô phi, diêu hồng không có khả năng thở bằng bóng khí nên thiết kế lồng nuôi phải đảm bảo thông thoáng, nước lưu thông tốt. Một cụm lồng bao gồm các bộ phận chính sau: Khung lồng, phao, nhà bảo vệ, lưới lồng, dây neo, mỏ neo, đá…
- Khung lồng
Khung lồng nuôi cá có thể làm bằng các vật liệu sau: Sắt, tre, gỗ. Đối với các vùng miền núi có thể tận dụng các vật liệu gỗ, tre, nứa sẵn có tại địa phương để giảm giá thành sản xuất lồng nuôi. Tùy theo điều kiện kinh tế và quy mô đầu tư của từng hộ mà thiết kế khung lồng cho phù hợp. Đối với cá Diêu hồng, rô phi nên thiết kế khung lồng có 6-12 ô lồng, dành 1-2 ô làm nhà ở và chứa thức ăn, các ô còn lại dùng để nuôi.
1.1. Khung lồng sắt
-Vật liệu:
Toàn bộ khung lồng được làm bằng sắt ống tiếp xúc Φ34 (hoặc Φ42, Φ49) sơn mạ kẽm chống rỉ, mỗi cây dài 6m và ống nối sắt Φ34.
– Thiết kế lồng:
Khung lồng có kích thước 24 x 12m gồm 2 dãy 5 ô đối với mặt lưới của lồng, mỗi ô có kích thước 4,5 x 4 m hoặc khung lồng 18 x 18 m gồm 3 dãy, mỗi dãy 3 con ô làm lưới lồng, mỗi ô 5 x 5 m.
Rơle sắt Φ34, mỗi cái dài 6m, được nối trực tiếp với chéo Φ34. Tất cả các tiếp điểm sắt dọc và ngang được hàn chặt với nhau để tạo thành khung lồng.
1.2. Khung lồng tre
-Vật liệu:
Khung lồng làm bằng tre chắc chắn là khoảng. dài 4 m đến 5 m, nối với nhau bằng dây thép. Toàn bộ khung lồng được gắn dây neo 4 góc.
– Thiết kế lồng:
Khung lồng có kích thước 16 x 10 m làm thành 2 hàng, mỗi hàng 3 ô, mỗi ô có kích thước 5 x 4 m để làm lồng. Các cạnh của khung lồng gồm 5 cây tre, được gom lại khoảng. bản rộng 0,6 m của dây thép.
1.3. Khung lồng gỗ
-Vật liệu:
Cọc gỗ 5 x 10 cm có chiều dài 4-6 m, ốc 10 dài 20 cm.
– Thiết kế lồng:
Dùng gỗ Kiền hay Chò chỉ là loại gỗ chịu nước tốt, các thanh gỗ (thanh đà) kích thước 5 x 10 cm dài 4-6 m được kết nối bằng bu-gi, 10 con ốc dài 20 cm.
Khoảng cách giữa các đà là 0,4 – 0,5cm cho vừa với kích thước phao, phía trên lắp ván gỗ tạo lối đi để dễ quản lý chăm sóc.
Khung lồng có kích thước 14 x 10,5 m được chia thành 2 hàng, mỗi hàng 3 ô, ô 4,5 x 4 m. Khung lồng từ trên xuống không được gắn như hình bên dưới.
- Lồng bè nâng
Bè nâng lồng: Dùng ván xốp có kích thước 50 x 60 x 90 cm, thùng phi sắt hoặc phi nhựa 200 lít. Để đảm bảo độ nổi của lồng, bố trí mỗi ô lồng từ 4 đến 6 phao, phao được buộc vào khung lồng bằng dây thép.
- Lồng lưới
Lồng lưới có dạng hình lập phương hoặc hình chữ nhật có 1 mặt đáy, 4 cạnh, 1 mặt hở gọi là miệng lồng.
Lồng làm bằng lưới polyetylen (PE) dệt không co. Kích thước mắt lưới tùy thuộc vào cỡ cá lúc thả (2a) = 1 – 4 cm, trong một vụ nuôi thông thường ta sử dụng 3 loại mắt lưới: ban đầu chọn mắt lưới có kích thước (2a) = 1 cm, kích thước thứ 2: 2a = 2,5 cm, 3. kích thước: 2a = 4 cm, đáy lồng cố định bằng dây nối với kiềm.
Kích thước của lồng được chia thành ba kích cỡ:
- Kích thưc lồng nhỏ 4 – 100 m3, độ sâu 1 – 2,5 m
- Thể tích lồng trung bình 100- 500 m3, độ sâu 2,5 – 5m
- Thể tích lồng lớn 500 – 1600 m3, độ sâu 5 – 7 m
Thông thường, lồng nuôi cá rô phi, cá diêu hồng trên sông, hồ chứa sử dụng loại lồng vừa và nhỏ, thường là lồng có kích thước 75 m3 (5 x 5 x 3 m), độ sâu nước thả 2,5 m.
Tất cả các lồng, dù thiết kế bằng chất liệu gì, đều có lưới cao 0,5 mét để ngăn thức ăn trôi ra ngoài.
Lắp đặt cụm lồng
– Vị trí đặt không song song, khoảng cách đến phao bằng khoảng cách đến lưới.
– Dùng khung lồng đã hàn sẵn đặt trên phao, dùng dây thép buộc phao vào khung lồng.
– Khi lắp đặt khung cụm lồng đặt trên bờ rồi chuyển xuống nước để lắp đặt lồng lưới.
– Trên cụm lồng có diện tích bằng nhau từ 1 đến 2 lồng.
KỸ THUẬT NUÔI
- Chọn giống và thả giống
– Cá giống phải có nguồn gốc rõ ràng được mua từ các cơ sở kiểm soát được chất lượng cá bột, cá giống và quy trình nuôi.
– Nên mua giống của những công ty đáng tin cậy, có uy tín.
– Con giống khỏe mạnh, không dị hình, không xây xát, kích cỡ đồng đều…; phải có giấy chứng nhận kiểm dịch. Chỉ được nâng những vật dụng được phép nâng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Kích cỡ cá nuôi trong lồng cần lớn, tốt nhất là 8-12 cm. Cá giống được nuôi trong ao hoặc lồng riêng cho đến khi đạt kích cỡ như trên mới thả vào lồng nuôi thương phẩm.
Mật độ lồng nuôi cá nước ngọt như sau:
+ Cá diêu hồng, rô phi: 100 con/m3 (size ≥ 8 cm/con).
+ Trắm cỏ: 20-30 con./m3 (size ≥ 12 cm/con).
+ Đầu rắn: 130 con./m3 (≥ 8 cm/con).
+ Cá lăng, cá ngọc: 50-60 con./m3 (≥ 8 cm/con).
+ Cá tra: 40-50 con/m3 (≥ 8 cm/con).
– Thời vụ thả giống: Thời vụ thả giống từ cuối tháng 12 năm trước hoặc đầu tháng 1 năm sau và kết thúc vụ nuôi vào cuối tháng 9 hàng năm để tránh thiệt hại do mưa, lũ.
Thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả cá cần cân bằng môi trường bằng cách ủ mềm túi chứa cá trong lồng khoảng 10-15 phút, sau đó cho nước từ từ vào miệng túi và tiếp tục thả cá.
- Thức ăn và chế độ cho ăn
– Tùy theo loại cá nuôi mà có thể sử dụng thức ăn công nghiệp, thức ăn tự chế hoặc tươi sống.
– Thức ăn công nghiệp phải lưu hành tại Việt Nam; đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định Không sử dụng thức ăn quá hạn sử dụng.
– Đối với thức ăn tự làm: Có đủ thành phần dinh dưỡng; nguyên liệu chế biến không nhiễm khuẩn salmonella, nấm mốc độc (Aspergilus flavus), độc tố aflatoxin; không chứa kháng sinh, hóa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
– Thức ăn tươi sống: Đảm bảo tươi sống, không dập nát, thức ăn được rửa sạch, cắt nhỏ tùy theo kích cỡ cá nuôi, cho cá ăn sau khi cho ăn 15-30 phút.
– Tùy theo loại cá nuôi và giai đoạn phát triển của cá mà cho cá ăn thức ăn phù hợp về chủng loại, kích cỡ và cân đối lượng thức ăn theo trọng lượng, sức khỏe cá và môi trường nuôi; Cho ăn ngày 2 lần (sáng sớm và chiều mát).
Thức ăn nuôi cá lồng hiện nay chủ yếu là thức ăn công nghiệp. Sử dụng thức ăn công nghiệp dạng lỏng và khó tan sẽ hạn chế hao hụt thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước. Thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm ≥ 20%.
- Quản lý lồng bè và chăm sóc cá nuôi
– Vệ sinh lồng sạch sẽ, phơi lồng dưới nắng gắt từ 3-5 ngày để tiêu diệt hết mầm bệnh bám vào lưới, kiểm tra lưới đảm bảo an toàn trước khi thả cá nuôi.
Trước khi thả cá và sau mỗi vụ, thu hoạch cá, đưa lồng lên cạn (nếu có điều kiện) dùng vôi hoặc clorin 30ppm phun lên lồng rồi phơi nắng.
Trong quá trình nuôi, nên vệ sinh lồng ít nhất 1 lần/tuần, dùng bàn chải nhựa chải các cạnh trong và ngoài lồng, loại bỏ các mảnh vụn nổi và vật cứng bám vào cụm lồng. Tiến hành vệ sinh lồng trước khi cho cá ăn.
– Liên quan đến nuôi cá lồng bè, cần chú ý thường xuyên thay lưới lồng có mắt lưới phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá; cần chuẩn bị các loại lưới, chài đủ kích cỡ để tỉa thưa cho cá; vừa đảm bảo vệ sinh lồng nuôi, vừa kiểm soát được số lượng đàn cá, tạo môi trường thông thoáng để cá phát triển.
4.Thu hoạch
Sau 4-5 tháng nuôi kiểm tra, khi cá đạt kích cỡ thương phẩm (500-600 gam/con) tiến hành thu hoạch toàn bộ hoặc có thể tiếp tục thả nuôi cá lớn, tiếp tục ương cá nhỏ hơn và đến hết vụ thu hoạch.
Trước khi thu hoạch giảm cho cá ăn 2 – 3 ngày, đến ngày cuối cùng thì ngừng cho cá ăn.
Dùng lưới thu từ từ cho đến hết, thu trong thời gian ngắn sẽ giảm tỷ lệ hao hụt.
Sản phẩm có thể tiêu thụ tại địa phương hoặc chuyển đi các tỉnh lân cận.
Thống kê toàn bộ sản lượng cá thu hoạch về số lượng, trọng lượng và tổng giá trị thu được để tính toán hiệu quả kinh tế và rút kinh nghiệm cho vụ nuôi tiếp theo.
Cách làm bè nuôi cá phổ biến trên sông? Bí quyết nuôi cá thành công